Câu hỏi và câu trả lời
Các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, bảo quản thực phẩm chịu trách nhiệm pháp lý xuất khẩu sản phẩm cuối cùng sang Trung Quốc phải đăng ký theo Quy định đăng ký.
Các nhà xuất khẩu nằm trong kho trung chuyển và không tham gia vào bất kỳ hoạt động chế biến, đóng gói hoặc đóng gói lại nào hoặc không tham gia vào quá trình sản xuất, chế biến và lưu kho thì không cần phải đăng ký với CIFER.
Mã HS của sản phẩm tham gia đăng ký Mã HS cũng như mã kiểm tra, kiểm dịch của sản phẩm tham gia đăng ký của doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu có thể tìm thấy trong hệ thống quản lý đăng ký của doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu nước ngoài sản phẩm (sau đây gọi là “hệ thống đăng ký”) theo cách thức sau:
Menu chính - Yêu cầu danh mục sản phẩm.
Hệ thống đăng ký có thể được truy cập tại: https://cifer.singlewindow.cn/;
Nó cũng có thể được truy cập thông qua đường dẫn sau: Trang chủ một cửa thương mại quốc tế Trung Quốc (https://www.singlewindow.cn/) hoặc phiên bản tiêu chuẩn của Hệ thống quản lý đăng ký dành cho các nhà sản xuất thực phẩm nhập khẩu ở nước ngoài.
4.1. Việc đăng ký của nhà sản xuất ở nước ngoài đã đăng ký 4 loại sản phẩm (bao gồm thịt và các sản phẩm từ thịt, thủy sản, sản phẩm từ sữa, tổ yến và các sản phẩm từ tổ yến) sẽ tiếp tục có hiệu lực.
4.2. Tổng cục Hải quan, theo Điều 11 đến Điều 17 của Biện pháp hành chính, sẽ đánh giá và phân tích hệ thống quản lý an toàn thực phẩm và tình hình an toàn thực phẩm của một quốc gia (khu vực) nước ngoài, đồng thời xác định các yêu cầu kiểm tra và kiểm dịch phù hợp đối với các nhà sản xuất nước ngoài lần đầu tiên xuất khẩu 4 mặt hàng trên sang Trung Quốc. Trường hợp Tổng cục Hải quan hoàn thành việc đánh giá, rà soát và xác định các yêu cầu kiểm tra, kiểm dịch có liên quan thì cơ quan có thẩm quyền ở ngoài nước có thể kiến nghị việc đăng ký doanh nghiệp theo các yêu cầu liên quan tại Điều 8 của Quy chế đăng ký.
Đơn đăng ký của nhà sản xuất nước ngoài đối với 4 loại sản phẩm trên trước ngày 1 tháng 1 năm 2022 có thể được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nộp 2 thông qua hệ thống đăng ký hoặc thông qua các phương tiện hiện có.
Tổng cục Hải quan khuyến khích việc nộp đơn đăng ký của doanh nghiệp thông qua hệ thống đăng ký và từ ngày 1/1/2022, các đơn đăng ký qua hệ thống đăng ký sẽ chỉ được cơ quan có thẩm quyền nước ngoài chấp nhận.
4.3. Dành cho các nhà sản xuất nước ngoài gồm 14 loại sản phẩm (vỏ, sản phẩm từ ong, trứng và sản phẩm trứng, chất béo và dầu ăn, mì ống, ngũ cốc thực phẩm, ngũ cốc xay và các sản phẩm mạch nha công nghiệp, rau đóng hộp và khử nước và đậu khô, gia vị, các loại hạt và hạt, đồ khô trái cây, cà phê chưa rang và hạt ca cao, sản phẩm ăn kiêng đặc biệt, sản phẩm thực phẩm tốt cho sức khỏe.), nếu đã xuất khẩu sản phẩm nằm trong “Danh mục thực phẩm nhập khẩu để buôn bán với Trung Quốc” kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2017, cơ quan có thẩm quyền bên ngoài Trung Quốc có thể điền vào “Danh sách các doanh nghiệp sản xuất thực phẩm nhập khẩu nước ngoài đề nghị đăng ký” và nộp kèm “Bản công bố hợp quy của doanh nghiệp đề nghị đăng ký (Mẫu tham khảo)” gửi Cục An toàn thực phẩm xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải quan trước thời hạn .
Tổng cục Hải quan sẽ đẩy nhanh việc rà soát, đăng ký các doanh nghiệp liên quan vào danh sách được cung cấp kịp thời.
4.4. Đối với những người chưa nộp danh sách doanh nghiệp liên quan hoặc lần đầu xuất khẩu 14 loại sản phẩm nêu trên sang Trung Quốc, bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2022, các nhà sản xuất thực phẩm nhập khẩu có liên quan ở nước ngoài phải đăng ký theo quy định tại Thông tư này. các yêu cầu liên quan tại Điều 8 của Quy chế đăng ký.
4.5. Trừ khi có thỏa thuận khác giữa các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài và Tổng cục Hải quan về phương pháp nộp đơn và hồ sơ đăng ký, đơn đăng ký của 18 loại doanh nghiệp thực phẩm nhập khẩu được liệt kê tại Điều 7 của Quy định đăng ký sẽ được nộp thông qua hệ thống đăng ký.
18 loại doanh nghiệp thực phẩm nhập khẩu ngoài quốc gia (khu vực) phải có tài khoản hệ thống đăng ký và đăng ký doanh nghiệp theo thủ tục của hệ thống đăng ký.
4.6. Nếu thông tin, dữ liệu kiểm toán của nhà sản xuất thực phẩm nhập khẩu nước ngoài đăng ký trước ngày 1 tháng 1 năm 2022 chưa đầy đủ, cơ quan nước ngoài và doanh nghiệp có liên quan phải hoàn thiện thông tin liên quan thông qua hệ thống đăng ký trước ngày 30 tháng 6 năm 2023.
Internet + Hải quan - Phần hướng dẫn - Đăng ký doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu - “Hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thực phẩm nhập khẩu.”
7.1. Các sản phẩm thực phẩm y tế nhập khẩu từ Nga vào Trung Quốc là những sản phẩm đã được đăng ký hoặc nộp hồ sơ cho Cục Quản lý Thị trường Nhà nước hoặc Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Trung Quốc hoặc Bộ Y tế cũ.
7.2. Tại Phụ lục 2 của Công văn Cục Quản lý Thực phẩm (2021) số 353, phải điền các mục sau: thứ nhất, mục “Số đăng ký doanh nghiệp” là số đăng ký do cơ quan an toàn thực phẩm Nga cấp cho doanh nghiệp và số đăng ký tại Trung Quốc sẽ được cấp thống nhất cho doanh nghiệp, vượt qua quá trình kiểm tra và đăng ký tiếp theo. Nếu doanh nghiệp không có số đăng ký do cơ quan an toàn thực phẩm Nga cấp, doanh nghiệp đó có thể sử dụng số đăng ký thương mại, mã số thuế hoặc mã số VAT để thay thế cho việc đăng ký vào hệ thống đăng ký làm mã số nhận dạng của mình; thứ hai, mục “Thành phố” hàm ý quận hành chính thứ hai trong tỉnh/vùng/huyện hoặc quận hành chính tương ứng, nếu nhà máy ở nông thôn thì ghi quận hành chính tương ứng; Thứ ba, đối với mục “Ngày giao hàng gần đây nhất sang Trung Quốc”, vui lòng điền doanh nghiệp liên quan đã xuất khẩu sản phẩm có tên trong “Danh mục thực phẩm nhập khẩu buôn bán với Trung Quốc” kể từ ngày 01/01/2017 theo yêu cầu của Thư của Cục Quản lý Thực phẩm ( 2021) số 353.
В окне «Examine» будет указана причина отправки заявки на доработку.
В окне «Examine» будет указана причина отказа.
Необходимо принять меры по устранению недочетов и заново направить заявку на регистрацию.
В ст. 15 Приказа ГТУ КНР № 248 указано, что на упаковке продовольственных товаров зарегистрированные предприятия могут выбрать регистрационный номер в системе CIFER, полученнный после аттестации, либо регистрационный номер, утвержденный компетентным органом государства, в котором они находятся. Регистрационным номером для российских предприятий (утвержденным компетентным органом) является номер в системе Цербер, присвоенным предприятию Россельхознадзором.
Чтобы ознакомиться с руководством по регистрации зарубежных предприятий по производству импортируемых пищевых продуктов и сопутствующими приложениями, обратитесь к колонке с инструкциями по оформлению «Интернет + таможня» на веб-сайте Главного таможенного управления - Административное одобрение - Регистрация зарубежных предприятий по производству импортируемых пищевых продуктов - «Правила регистрации зарубежных предприятий по производству импортируемых пищевых продуктов».
Когда российский производитель, соответствующий требованиям Положения, подает заявку на получение разрешения на экспорт своей продукции и проходит аттестацию в Роcсельхознадзоре на соотвествие требованиям КНР, то ему присваивается регистрационный номер, утвержденный и выданный территориальным управление Россельхознадзора. Этот номер, полученный предприятием, можно сравнить с китайским номером лицензии на производство или номером записи предприятия в Китае. На упаковке производитель может указать либо номер присвоенный ему Россельхознадзором либо регистрационный номер в информационной системе CIFER.
Экспортер планирующий экспортировать продукцию в КНР должен предварительно согласовать этот вопрос с производителем продукции.